Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, thương mại song phương Việt Nam – Ấn Độ đạt 12,08 tỷ USD tăng 37,68% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả năm 2020. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu 5,715 tỷ USD, tăng 20% và nhập khẩu từ Ấn Độ 6,369 tỷ USD tăng 58,6%, thâm hụt thương mại 654 triệu USD, giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2020.
Thương mại song phương hai nước trung bình đạt 1 tỷ USD/tháng
Thương mại song phương Việt Nam – Ấn Độ giữ được tốc độ tăng trưởng tốt, trung bình đạt khoảng 1 tỷ USD/ tháng. Nếu tính riêng trong tháng 11 năm 2021, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1,078 tỷ USD giảm 6,7% so với tháng 10/2021. Giá trị xuất khẩu của Ấn Độ sang Việt Nam đạt 527 triệu USD giảm 4% so với tháng 10/2021, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 551 triệu USD (giảm 9%), thặng dư 24 triệu USD nghiêng về phía Việt Nam.
Các mặt hàng chính xuất khẩu từ Việt Nam sang Ấn Độ chiếm tỷ trọng lớn trong tháng 11/2021 gồm: Hóa chất và sản phẩm hóa chất (72,82 triệu USD, tăng 41,8% so với tháng 10/2021); Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng (71 triệu USD, tăng 31,6% ); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (62.75 triệu USD, tăng 0,4%); Điện thoại các loại và linh kiện (60,95 triệu USD, giảm 63,4%); Kim loại thường và các sản phẩm khác (52,6 triệu USD, tăng 92,6%); Cao su (21,69 triệu USD giảm 22,3%).
Ngoài ra còn có một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao như sản phẩm mây, tre, cói và thảm (đạt 4,1 triệu USD, tăng 228%); giày dép các loại (đạt 6,5 triệu USD tăng 95,8%). Một số mặt hàng giảm mạnh như các mặt hàng nông sản như hàng thủy sản (giảm 30%); điều (giảm 50%); chè (giảm 62,8%), các mặt hàng công nghiệp như than đá (giảm 32%); chất dẻo nguyên liệu (giảm 52%), sản phẩm từ cao su (giảm 51%), điện thoại các loại và linh kiện (giảm 63,4%)
Các mặt hàng chính xuất khẩu từ Ấn Độ sang Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tháng 11/2021 gồm: Sắt thép và sản phẩm từ sắt thép (128,2 triệu USD giảm 30,7% so với tháng 10/2021, chiếm 24% tổng giá trị xuất khẩu của Ấn Độ sang Việt Nam); Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (38,8 triệu USD tăng 27,5%); Kim loại thường khác (31,4 triệu USD tăng 1%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (29,2 triệu USD, giảm 28,3%); Bông (25,7 triệu USD, tăng 88,3%).
Ngoài ra có một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao như nguyên phụ liệu thuốc lá; hàng rau quả; dầu mỡ động thực vật lần lượt tăng 1000%, 126%, 56%. Một số mặt hàng giảm mạnh như ô tô nguyên chiếc; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép các loại lần lượt giảm 100%, 65%, 30%.
Credit: haiquanonline.com
Bài: Thu Thảo – Tổng hợp